Công nghệ đa phương tiện

Ngành Công nghệ đa phương tiện

Tên chương trình (Tiếng Việt): Cử nhân Công nghệ đa phương tiện

Tên chương trình (Tiếng Anh): Bachelor in Multimedia Technology

Tên ngành: Công nghệ đa phương tiện

Mã ngành đào tạo: 7320113

1. Mục tiêu đào tạo (PEO)

- Mục tiêu chung:

Đào tạo người học có kiến thức chuyên môn vững vàng, kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị và pháp luật; có kỹ năng thực hành nghề nghiệp; có khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng một cách sáng tạo; có khả năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm, có tinh thần tự chủ và trách nhiệm trong quá trình hoạt động nghề nghiệp để giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin trong môi trường đa ngành và quốc tế.

- Mục tiêu cụ thể:

PEO 1: Phát triển các giải pháp kỹ thuật để thực hiện các công việc thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và quản lý trong lĩnh vực phát triển sản phẩm tích hợp công nghệ đa phương tiện.

PEO 2: Làm việc chuyên nghiệp để thực hiện công việc trong môi trường đa quốc gia.

PEO 3: Phát huy sự trung thực, trách nhiệm và cam kết chất lượng trong quá trình học tập và phát triển nghề nghiệp.

2. Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo (SO)

- SO1: Áp dụng các kiến thức cơ bản về khoa học, công nghệ trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.

- SO2: Có khả năng giao tiếp hiệu quả trong các môi trường làm việc khác nhau.

- SO3: Có khả năng làm việc hiệu quả với vai trò là một thành viên hoặc người đứng đầu trong các nhóm kỹ thuật.

- SO4: Nhận thức được trách nhiệm nghề nghiệp và đưa ra các đánh giá sáng suốt trong thực hành điện toán dựa trên các nguyên tắc pháp lý và đạo đức.

- SO5: Có khả năng thiết kế, triển khai và đánh giá sản phẩm nội dung số trên nền tảng điện toán để đáp ứng các yêu cầu phù hợp với ngành công nghệ đa phương tiện

- SO6: Có khả năng thiết kế, triển khai và đánh giá sản phẩm phần mềm tích hợp tài nguyên đa phương tiện trên nền tảng điện toán để đáp ứng các yêu cầu phù hợp với ngành công nghệ đa phương tiện.

- SO7: Có khả năng học tập suốt đời và tư duy khởi nghiệp.

3. Tiêu chí đánh giá (PI):

- SO1: Áp dụng các kiến thức cơ bản về khoa học, công nghệ trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, trong đó:

PI1.1: Áp dụng kiến thức khoa học xã hội và pháp luật trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.

PI1.2: Phân tích một vấn đề điện toán phức tạp bằng các phương pháp Công nghệ thông tin

- SO2: Có khả năng giao tiếp hiệu quả trong các môi trường làm việc khác nhau, trong đó:

PI2.1: Giao tiếp hiệu quả bằng văn bản trong môi trường chuyên môn.

PI2.2: Giao tiếp hiệu quả bằng văn bản trong môi trường xã hội.

PI2.3: Khả năng thuyết trình hiệu quả.

- SO3: Có khả năng làm việc hiệu quả với vai trò là một thành viên hoặc người đứng đầu trong các nhóm kỹ thuật, trong đó:

PI3.1: Thành lập nhóm làm việc.

PI3.2: Triển khai hiệu quả kế hoạch làm việc nhóm và đóng góp vào công việc nhóm.

PI3.3: Điều phối nhóm làm việc hiệu quả với vai trò người đứng đầu.

- SO4: Nhận thức được trách nhiệm nghề nghiệp và đưa ra các đánh giá sáng suốt trong thực hành điện toán dựa trên các nguyên tắc pháp lý và đạo đức, trong đó:

PI4.1: Khả năng nhận định trách nhiệm nghề nghiệp trong thực hành điện toán.

PI4.2: Khả năng đánh giá các tình huống trong thực hành điện toán dựa trên các nguyên tắc pháp luật.

PI4.3: Khả năng đánh giá các tình huống trong thực hành điện toán dựa trên đạo đức nghề nghiệp.

- SO5: Có khả năng thiết kế, triển khai và đánh giá sản phẩm nội dung số trên nền tảng điện toán để đáp ứng các yêu cầu phù hợp với ngành công nghệ đa phương tiện, trong đó:

PI5.1: Thiết kế được sản phẩm nội dung số có sử dụng tài nguyên công nghệ đa phương tiện.

PI5.2: Triển khai được sản phẩm nội dung số có sử dụng tài nguyên công nghệ đa phương tiện.

PI5.3: Đánh giá được sản phẩm nội dung số có sử dụng tài nguyên công nghệ đa phương tiện.

- SO6: Có khả năng thiết kế, triển khai và đánh giá sản phẩm phần mềm tích hợp tài nguyên đa phương tiện trên nền tảng điện toán để đáp ứng các yêu cầu phù hợp với ngành công nghệ đa phương tiện, trong đó:

PI6.1: Thiết kế được sản phẩm phần mềm số có sử dụng tài nguyên công nghệ đa phương tiện.

PI6.2: Triển khai được sản phẩm phần mềm có sử dụng tài nguyên công nghệ đa phương tiện.

PI6.3: Đánh giá được sản phẩm phần mềm có sử dụng tài nguyên công nghệ đa phương tiện.

- SO7: Có khả năng học tập suốt đời và tư duy khởi nghiệp, trong đó:

PI7.1: Lập và thực hiện kế hoạch tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn.

PI7.2: Vận dụng kiến thức đổi mới sáng tạo và tư duy khởi nghiệp để thiết kế và thuyết trình ý tưởng khởi nghiệp giả định.

4. Chương trình khung các khóa ngành Công nghệ đa phương tiện:

- Chương trình khung ngành Công nghệ đa phương tiện khóa 19

- Chương trình khung ngành Công nghệ đa phương tiện khóa 18

- Chương trình khung ngành Công nghệ đa phương tiện khóa 17